C++ | Câu điều kiện if else

Lập trình C++ cơ bản, nâng cao

Trong C++, cấu trúc điều kiện if-else được sử dụng để thực hiện các khối mã khác nhau dựa trên điều kiện đúng hoặc sai. Dưới đây là các ví dụ cơ bản về cách sử dụng cấu trúc if, if-else, và if-else if-else trong C++:

1. Cấu trúc if

Mệnh đề if được sử dụng để kiểm tra giá trị dạng boolean của điều kiện. Khối lệnh sau if được thực thi nếu giá trị của điều kiện là True. Cú pháp:

if (condition) {  
  // khối lệnh này được thực thi nếu condition = true
} 

Ví dụ mệnh đề if trong C++:

#include <iostream>
using namespace std;

int main() {
    int a = 10;

    if (a > 5) {
        cout << "a lon hon 5" << endl;
    }

    return 0;
}

Kết quả:

a lon hon 5

2. Cấu trúc if-else

Mệnh đề if được sử dụng để kiểm tra giá trị dạng boolean của điều kiện. Khối lệnh sau if được thực thi nếu giá trị của điều kiện là True, nếu là False thì chỉ có khối lệnh sau else được thực hiện. Cú pháp:

if (condition) {  
  // khối lệnh này được thực thi nếu condition = true
} else {
  // khối lệnh này được thực thi nếu condition = false
}

Ví dụ mệnh đề if-else trong C++:

#include <iostream>
using namespace std;

int main() {
    int a = 3;

    if (a > 5) {
        cout << "a lon hon 5" << endl;
    } else {
        cout << "a khong lon hon 5" << endl;
    }

    return 0;
}

Kết quả:

a khong lon hon 5

3. Cấu trúc if-else if-else

Mệnh đề if-elseif-else cũng kiểm tra giá trị dạng boolean của điều kiện. Nếu giá trị điều kiện if là True thì chỉ có khối lệnh sau if sẽ được thực hiện. Nếu giá trị điều kiện else if nào là True thì chỉ có khối lệnh sau if else đó sẽ được thực hiện… Nếu tất cả điều kiện của if và if else là False thì chỉ có khối lệnh sau else sẽ được thực hiện. Cú pháp:

if (condition1) {  
  // khối lệnh này được thực thi nếu condition1 = true
} else if (condition2) {
  // khối lệnh này được thực thi nếu condition1 = false và condition2 = true
...
} else {
  // khối lệnh này được thực thi nếu nếu tất cả những điều kiện trên = false
}

Ví dụ mệnh đề if-else-if trong C++:

#include <iostream>
using namespace std;

int main() {
    int a = 5;

    if (a > 5) {
        cout << "a lớn hơn 5" << endl;
    } else if (a == 5) {
        cout << "a bằng 5" << endl;
    } else {
        cout << "a nhỏ hơn 5" << endl;
    }

    return 0;
}

Kết quả:

a bang 5

Giải thích:

  • Cấu trúc if: Kiểm tra điều kiện. Nếu điều kiện đúng, khối mã bên trong if sẽ được thực hiện.
  • Cấu trúc if-else: Nếu điều kiện trong if sai, khối mã bên trong else sẽ được thực hiện.
  • Cấu trúc if-else if-else: Cho phép kiểm tra nhiều điều kiện. Nếu điều kiện trong if sai, chương trình sẽ tiếp tục kiểm tra các điều kiện trong else if. Nếu tất cả các điều kiện đều sai, khối mã trong else sẽ được thực hiện.

Bài tập thực hành:

Kiểm tra số chẵn lẻ

Viết chương trình nhập vào 1 số nguyên và kiểm tra xem đó là số chẵn hay số lẻ.

Giải:

#include <iostream>

int main()
{
    int a;

    std::cin >> a;

    // Viết code ở đây
    if(a % 2 ==0){
        std::cout << a << " la so chan" << std::endl;
    }else{
        std::cout << a << " la so le" << std::endl;
    }
    return 0;
}

Tính tiền lương

Viết chương trình nhập vào lần lượt lương cơ bản và tổng tiền lương. Tính và hiển thị số tiền thực lĩnh ra màn hình.

Gợi ý:

  • Số tiền thực lĩnh = Tổng tiền - Tiền thuế
  • Tiền thuế = 0 nếu tổng tiền <= lương cơ bản, ngược lại thì tiền thuế = (Tổng tiền - Lương cơ bản) * 0.1

Giải:

#include <iostream>

int main()
{
    float tong_tien, luong_co_ban;

    std::cin >> tong_tien >> luong_co_ban;
    
    // Viết code ở đây
    float tien_thue, thuc_linh;
    if(tong_tien < luong_co_ban){
        tien_thue = 0;
    }else{
        tien_thue = (tong_tien - luong_co_ban)* 0.1;
    }
    thuc_linh = tong_tien - tien_thue;
    std::cout << "Thuc linh: " << thuc_linh << std::endl;
    return 0;
}

Kiểm tra năm nhuận

Viết chương trình nhập vào số năm. Kiểm tra xem đó có phải là năm nhuận hay không?

Để kiểm tra 1 năm có phải năm nhuận hay không, chúng ta chỉ cần tuân theo 2 nguyên tắc sau đây:

  1. Năm nhuận là năm chia hết cho 400.
  2. Năm nhuận là năm chia hết cho 4 nhưng không chia hết cho 100.
#include <iostream>

int main()
{
    int year;

    std::cin >> year;

    // Viết code ở đây
    if ((year % 4 == 0 && year % 100 != 0) || (year % 400 == 0)) {
        std::cout << year << " la nam nhuan" << std::endl;
    } else {
        std::cout << year << " khong phai la nam nhuan" << std::endl;
    }
    return 0;
}

Nhận xét

Mới hơn Cũ hơn