Mảng (Array) trong Javascript

Xem thêm
Lập Trình JavaScript Cơ Bản | Basic JavaScript programming

Trong JavaScript, mảng là một kiểu dữ liệu linh hoạt được sử dụng để lưu trữ nhiều giá trị trong một biến duy nhất. Mảng có thể chứa các giá trị của bất kỳ kiểu dữ liệu nào, bao gồm cả số, chuỗi, đối tượng, và thậm chí là các mảng khác. Để tạo một mảng trong JavaScript, bạn có thể sử dụng cú pháp sau:

Xem thêm: Tổng Hợp Các Hàm Mảng Trong Javascript
// Cách khai báo một mảng trống
var myArray = [];

// Cách khai báo mảng với các giá trị ban đầu
var fruits = ['Apple', 'Banana', 'Orange'];

// Mảng có thể chứa các kiểu dữ liệu khác nhau
var mixedArray = [1, 'Hello', true, { key: 'value' }];

// Cách truy cập phần tử trong mảng
console.log(fruits[0]); // In ra 'Apple'

// Cách thêm phần tử vào cuối mảng
fruits.push('Mango');

// Cách xóa phần tử ở cuối mảng
fruits.pop();

Các phương thức như push, pop, shift, và unshift được sử dụng để thay đổi kích thước của mảng hoặc thêm/xóa phần tử. Dưới đây là một số phương thức phổ biến:

  • push(element): Thêm phần tử vào cuối mảng.
  • pop(): Xóa phần tử cuối cùng của mảng và trả về nó.
  • shift(): Xóa phần tử đầu tiên của mảng và trả về nó.
  • unshift(element): Thêm phần tử vào đầu mảng.

Ví dụ:

var numbers = [1, 2, 3, 4, 5];

numbers.push(6);      // Thêm 6 vào cuối mảng: [1, 2, 3, 4, 5, 6]
var lastElement = numbers.pop();  // Xóa và trả về phần tử cuối: lastElement = 6, numbers = [1, 2, 3, 4, 5]

numbers.unshift(0);   // Thêm 0 vào đầu mảng: [0, 1, 2, 3, 4, 5]
var firstElement = numbers.shift();  // Xóa và trả về phần tử đầu: firstElement = 0, numbers = [1, 2, 3, 4, 5]

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng vòng lặp và các phương thức như forEach, map, filter, reduce để thao tác và duyệt qua các phần tử trong mảng.

Ví dụ

VD 1

Cho trước hàm joinWithCharacter có 2 tham số là array và charactor, hãy hoàn thành phần nội dung hàm sao cho hàm trả về 1 chuỗi là kết quả của việc nối từng phần tử của mảng với charactor.

function joinWithCharacter(array, charactor) {
 return array.join(charactor);
}

// Ví dụ khi sử dụng
var cars = ['Honda', 'Mazda', 'Mercedes'];

var result = joinWithCharacter(cars, ' - ');

console.log(result); // Expected: "Honda - Mazda - Mercedes"

VD 2

Để vượt qua thử thách này, hãy tạo hàm getLastElement có 1 tham số (Mình sẽ gọi hàm này và luôn truyền đối số là 1 array), hàm này sẽ trả về phần tử cuối cùng trong mảng.

// Viết hàm tại đây
function getLastElement(array){
    return array.slice(array.length -1);
}

// Ví dụ sử dụng
var animals = ['Monkey', 'Tiger', 'Elephant'];
var result = getLastElement(animals);

console.log(result); // Expected: "Elephant"
console.log(animals); // Expected: ['Monkey', 'Tiger', 'Elephant']

VD 3

Để vượt qua thử thách này, hãy tạo hàm getFirstElement có 1 tham số (Mình sẽ gọi hàm này và luôn truyền đối số là 1 array), hàm này sẽ trả về phần tử đầu tiên trong mảng.

// Viết hàm tại đây
function getFirstElement(array){
    return array[0];
}

// Ví dụ sử dụng
var animals = ['Monkey', 'Tiger', 'Elephant'];
var result = getFirstElement(animals);

console.log(result); // Expected: "Monkey"
console.log(animals); // Expected: ['Monkey', 'Tiger', 'Elephant']

Nhận xét

Mới hơn Cũ hơn