CÔNG NGHỆ ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ DUNG LƯỢNG ACQUY
Ngày nay, trên thị trường, chủ yếu có ba phương pháp đo kiểm dung lượng bình acquy axit-chì như sau:
1, Kiểm tra nồng độ dung dịch ( khá độc hại )
2, Đo điện áp không tải ( xác định được % dung lượng )
3, Đo thời gian nạp /xả từng bình hoặc từng tổ ắc quy theo thời gian
4, Đo nội trở acquy
Phương pháp đo kiểm tra nồng độ dung dịch acquy có nhược điểm rất độc hại với người dùng, phải ngắt bình acquy ra khỏi lưới và mở nắp bình acquy, trong khi ngày nay hầu hết khách hàng đã chuyển sang dùng acquy kín khí.
Phương pháp đo thời gian nạp/xả thì phải dùng thiết bị đo có kích thước lớn, cồng kềnh không tiện di chuyển; ngoài ra còn phải chờ đợi lâu do thời gian nạp & xả kéo dài.
Cũng để đánh giá dung lượng của acquy chì-axit, người ta có các thí nghiệm đo đạc và cho thấy dung lượng acquy phụ thuộc vào mức độ điện áp (lúc không phát dòng) như hình sau:
Nếu biểu diễn ở dạng bảng thì thông số điện áp như bảng dưới đây. Nếu như acquy thuộc loại 12V thì được đánh giá theo bảng dưới đây, dung lượng bình ắc quy được tính theo thông số điện áp %
Dung lượng | Điện áp acquy 12V | Điện áp một ngăn |
100% | 12.7 | 2.12 |
90% | 12.5 | 2.08 |
80% | 12.42 | 2.07 |
70% | 12.32 | 2.05 |
60% | 12.20 | 2.03 |
50% | 12.06 | 2.01 |
40% | 11.9 | 1.98 |
30% | 11.75 | 1.96 |
20% | 11.58 | 1.93 |
10% | 11.31 | 1.89 |
0 | 10.5 | 1.75 |
Phương pháp đo nội trở bình acquy giải quyết được tất cả các nhược điểm đó bằng một thiết bị đo xách tay, nhỏ gọn; đo được acquy ngay cả khi acquy đang hoạt động, đo nhanh chỉ trong vài giây và xác định được chính xác dung lượng của bình acquy do đặc tính tỷ lệ nghịch với nội trở.
Để kiểm tra xem bình acquy có bị suy giảm dung lượng hay không, bạn cần đo kiểm tra thông số nội trở của acquy khi còn mới. Nếu một acquy bị suy giảm dung lượng, nội trở của nó sẽ tăng lên xấp xỉ từ 1.5 đến 2 lần (giá trị tham chiếu) so với acquy còn mới. Các mức giá trị đó được dùng để đánh giá xem bình acquy có bị suy giảm khả năng trữ điện hay không.
Nhận xét